Mô hình động học phân tử chất khí- Vật lí 12
Mô hình động học phân tử chất khí- Vật lí 12 -Kết nối tri thức
I. Chuyển động và tương tác của các phần tử khí
1. Chuyển động Brown trong chất khí
– Chất khí được cấu tạo từ các phân tử chuyển động hỗn loạn, không ngừng
– Nhiệt độ của khí càng cao thì tốc độ chuyển động hỗn loạn của các phân tử khí càng lớn
2. Tương tác giữa các phân tử khí
– Giữa các phân tử khí cũng có lực đẩy và lực hút, gọi chung là lực liên kết
– Khoảng cách giữa các phân tử ở thể khí rất lớn so với ở thể lỏng và thể rắn nên lực liên kết giữa các phân tử ở thể khí rất yếu so với ở thể lỏng và thể rắn
II. Mô hình động học phân tử chất khí
1. Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng. Lực liên kết giữa các phân tử ở thể khí rất yếu so với ở thể lỏng và thể rắn
2. Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng. Chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ khí càng cao
3. Khi chuyển động hỗn loạn, các phân tử khí va chạm với nhau và với thành bình. Khi va chạm với thành bình các phân tử khí tác dụng lực, gây áp suất lên thành bình
III. Khí lí tưởng
1. Các phân tử khí được coi là chất điểm, không tương tác với nhau khi chưa va chạm
2. Các phân tử khí tương tác khi va chạm với nhau và va chạm với thành bình. Các va chạm này là va chạm hoàn toàn đàn hồi
Mô hình trên bỏ qua thể tích của phân tử khí, bỏ qua tương tác của các phân tử khi chưa va chạm và coi va chạm là hoàn toàn đàn hồi làm cho việc mô tả các hiện tượng về chất khí trở nên đơn giản, dễ dàng. Chất khí trong mô hình trên được gọi là khí lí tưởng
Sơ đồ tư duy về “Mô hình động học phân tử chất khí”
Trả lời câu hỏi mở đầu trang 34 SGK Vật lí 12 Kết nối tri thức
Khi học môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6, các em đã biết một số tính chất đặc biệt của chất ở thể khí so với chất ở thể lỏng và thể rắn. Tại sao chất ở thể khí lại có một số tính chất vật lí khác chính chất đó ở các thể khác?
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết đã học ở môn KHTN 6
Lời giải chi tiết:
Lý do chất ở thể khí có tính chất vật lí khác so với thể lỏng và thể rắn:
– Lực liên kết giữa các phân tử:
+ Chất ở thể khí có lực liên kết giữa các phân tử rất yếu, gần như không đáng kể.
+ Chất ở thể lỏng có lực liên kết giữa các phân tử mạnh hơn so với thể khí nhưng yếu hơn so với thể rắn.
+ Chất ở thể rắn có lực liên kết giữa các phân tử rất mạnh, giữ cho các phân tử liên kết chặt chẽ với nhau.
– Khoảng cách giữa các phân tử:
+ Chất ở thể khí có khoảng cách giữa các phân tử rất lớn.
+ Chất ở thể lỏng có khoảng cách giữa các phân tử gần hơn so với thể khí nhưng xa hơn so với thể rắn.
+ Chất ở thể rắn có khoảng cách giữa các phân tử rất nhỏ.
– Khả năng di chuyển của các phân tử:
+ Chất ở thể khí có khả năng di chuyển rất linh hoạt, tự do di chuyển trong mọi không gian.
+ Chất ở thể lỏng có khả năng di chuyển linh hoạt nhưng ít hơn so với thể khí.
+ Chất ở thể rắn có khả năng di chuyển rất hạn chế, chỉ dao động quanh vị trí cân bằng.
Trả lời câu hỏi hoạt động trang 34 SGK Vật lí 12 Kết nối tri thức
1. Dựa vào Hình 8.1, hãy mô tả thí nghiệm dùng để quan sát chuyển động Brown trong không khí.
2. Hãy dựa vào quỹ đạo chuyển động của hạt khói trong không khí (Hình 8.2) để chứng tỏ rằng các phân tử không khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng.
3. Khi quan sát tia nắng mặt trời chiếu qua cửa số vào trong phòng, ta có thế thấy các hạt bụi trong ánh nắng chuyển động không ngừng. Chuyển động này có phải là chuyển động Brown không? Tại sao?
Phương pháp giải:
1. Dựa vào Hình 8.1
2. Dựa vào quỹ đạo chuyển động của hạt khói trong không khí
3. Vận dụng lí thuyết chuyển động Brown
Lời giải chi tiết:
1.
– Hình 8.1 mô tả thí nghiệm quan sát chuyển động Brown trong không khí:
+Kính hiển vi: Dùng để quan sát chuyển động của hạt phấn hoa.
+ Nắp đậy thủy tinh: Giữ cho không khí trong buồng thí nghiệm ổn định.
+ Khói: Tạo ra khói bằng cách đốt cháy một ít chất hữu cơ (như nhang).
+ Hạt khói: Chuyển động Brown trong không khí.
+ Ánh sáng: Chiếu sáng để quan sát rõ hơn chuyển động của hạt khói.
– Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị thí nghiệm theo sơ đồ.
+ Đốt cháy chất hữu cơ để tạo ra khói.
+ Quan sát chuyển động của hạt khói dưới kính hiển vi.
Hạt khói liên tục va chạm với các phân tử không khí, làm thay đổi hướng chuyển động. Chuyển động không ngừng: Hạt khói không bao giờ di chuyển theo đường thẳng. Chứng tỏ: Chuyển động ziczac của hạt khói là do va chạm với các phân tử không khí chuyển động hỗn loạn. Nếu các phân tử không khí đứng yên, hạt khói sẽ di chuyển theo đường thẳng.
3. Chuyển động của hạt bụi trong ánh nắng không phải là chuyển động Brown. Lý do: Chuyển động Brown là do va chạm của các hạt với các phân tử môi trường. Hạt bụi trong ánh nắng chuyển động do: Dòng đối lưu trong không khí, ánh sáng tác động lên hạt bụi (hiệu ứng quang điện).
Trả lời câu hỏi hoạt động 1 trang 35 SGK Vật lí 12 Kết nối tri thức
1. Hãy nêu các hiện tượng thực tế chứng tỏ lực liên kết giữa các phân tử ở thể khí rất yếu so với ở thể lỏng và thể rắn
2. Hãy dựa vào khối lượng riêng ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất của cùng một chất ở các thể khác nhau để chứng tỏ khoảng cách giữa các phân tử ở thể khí rất lớn so với ở thể lỏng và thể rắn.
Phương pháp giải:
1. Vận dụng lí thuyết lực liên kết
2. Dựa vào khối lượng riêng ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất của cùng một chất
Lời giải chi tiết:
1. Hiện tượng chứng tỏ lực liên kết giữa các phân tử ở thể khí rất yếu so với ở thể lỏng và thể rắn:
– Khí dễ nén: Dễ dàng thay đổi thể tích khi chịu tác dụng của áp suất.
– Khí có thể khuếch tán: Lan tỏa nhanh chóng và tự do trong mọi không gian.
– Khí không có hình dạng nhất định: Lấp đầy toàn bộ bình chứa.
2. Khối lượng riêng của cùng một chất ở thể khí nhỏ hơn nhiều so với ở thể lỏng và thể rắn vì:
– Khối lượng riêng nhỏ chứng tỏ khoảng cách giữa các phân tử ở thể khí lớn hơn nhiều so với ở thể lỏng và thể rắn.
+ Ở thể khí, các phân tử có nhiều khoảng trống giữa chúng.
+ Ở thể lỏng, các phân tử xếp sát nhau hơn.
+ Ở thể rắn, các phân tử liên kết chặt chẽ với nhau.
Vận dụng lí thuyết về chuyển động Brown
Lời giải chi tiết:
Mô hình động học phân tử chất khí
Các thí nghiệm và hiện tượng thực tế
Chuyển động Brown Phân tử khí chuyển động hỗn loạn, không ngừng.
Hiện tượng khuếch tán của khí Kích thước của các phân tử khí rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.
Hiện tượng nén khí Khi chuyển động các phân tử khí va chạm với nhau và với thành bình.
Câu hỏi tr 36 HĐ
Trả lời câu hỏi hoạt động trang 36 SGK Vật lí 12 Kết nối tri thức
Hãy dùng mô hình động học phân tử chất khí để chứng tỏ với một khối lượng khí xác định thì nếu giảm thể tích của bình chứa và giữ nguyên nhiệt độ khí thì áp suất của khí tác dụng lên thành bình tăng. Hãy tìm ví dụ trong thực tế để minh hoạ cho tính chất trên của chất khí.
Phương pháp giải:
Dùng mô hình động học phân tử chất khí
Lời giải chi tiết:
– Dựa vào mô hình động học phân tử chất khí:
+ Giảm thể tích bình chứa: Khi giảm thể tích bình chứa, khoảng cách giữa các phân tử khí giảm. Số lần va chạm giữa các phân tử khí và thành bình trong một đơn vị thời gian tăng.
+ Áp suất khí tăng: Áp suất là lực do khí tác dụng lên một đơn vị diện tích. Khi số lần va chạm tăng, lực tác dụng lên thành bình tăng. Do đó, áp suất khí tác dụng lên thành bình tăng.